Danh ngôn Tiếng Anh 17

Sponsor
creative1 - Danh ngôn Tiếng Anh 17

Love is when “I” is no longer in your vocabulary because “we” takes over.
(Tình yêu là khi “em/anh” không còn tồn tại trong vốn từ vựng của bạn nữa vì “chúng mình” đã chiếm đóng mất rồi.)

Lời yêu 33


Were your parents thieves?
Because they stole the stars and put them in your eyes.
(Có phải phụ mẫu nàng là những kẻ trộm? Họ đã trộm những vì sao cài vào đôi mắt nàng.)

Lời yêu 32


Last night, I looked up at the stars and matched each one with one reason why I love you. I was doing great until I ran out of stars.
(Đêm qua, em ngước nhìn những vì sao và chọn từng ngôi sao tương ứng với mỗi lý do em yêu anh. Em mải mê chọn mãi, cho đến khi chẳng còn ngôi sao nào nữa.)

Lời yêu 31


Thật đáng tiếc rằng để trở thành một người yêu nước tốt, anh phải trở thành kẻ thù của tất cả phần còn lại của nhân loại.

It is lamentable, that to be a good patriot one must become the enemy of the rest of mankind.

Voltaire


Thật đáng tiếc rằng để trở thành một người yêu nước tốt, anh phải trở thành kẻ thù của tất cả phần còn lại của nhân loại.

It is lamentable, that to be a good patriot one must become the enemy of the rest of mankind.

Voltaire


If I could reach up and hold a star for every time you made me smile… I’d have the entire night sky in my palm.
(Nếu em có thể với tay nắm lấy một vì sao mỗi khi anh làm em mỉm cười… em sẽ có trọn bầu trời đêm trong lòng bàn tay.)

Lời yêu 30


Whenever I miss you, a star falls down from the sky. So, if you looked up to the sky and found it is dark with no stars, it is all your fault. You made me miss you so much!
(Mỗi khi em nhớ anh, một vì sao trên trời lại rơi xuống. Thế nên, nếu anh ngước nhìn bầu trời mà chỉ thấy một màn đêm tối mịt không một ánh sao, lỗi tại anh cả đó. Anh đã khiến em nhớ anh biết bao nhiêu!)

Lời yêu 29


Nobody wants to talk with you –
Nobody likes you –
Nobody loves you –
My nickname is “nobody”.
(Không ai muốn trò chuyện với anh – Không ai thích anh – Không ai yêu anh – Tên của em chình là “không ai”.)

Lời yêu 28


If nothing lasts forever, can I be your nothing?
(Nếu không có gì tồn tại mãi mãi, thì tôi có thể trở thành ” không có gì của em” được không?)

Lời yêu 27


A kiss is only a moment, but that moment forever lasts in your heart.
(Một nụ hôn chỉ là một khoảnh khắc, nhưng là khoảnh khắc kéo dài mãi mãi trong tim bạn.)

Lời yêu 26


A kiss is just a kiss till you find the one you love. A hug is just a hug till you find the one you’re always thinking of. A dream is just a dream till it comes true. Love was just a word till I heard it from you.
(Một nụ hôn chỉ là một nụ hôn cho đến khi chàng tìm thấy người chàng yêu. Một vòng tay chỉ là một vòng tay cho đến chàng tìm thấy người chàng hằng tơ tưởng. Một giấc mộng chỉ là một giấc mộng cho đến khi trở thành sự thật. Yêu chỉ là một từ cho đến khi em nghe chàng thốt tiếng: Yêu em.)

Lời yêu 25


If snowflakes were kisses, I would send you a blizzard.
(Nếu những bông tuyết là những nụ hôn, anh sẽ gửi cho em một cơn bão tuyết.)

Lời yêu 24


Make up for my losses! It can’t be understandable why your image always exits in my mind’s premises. Pay me the rental fees with your kisses, please!
(Bắt đền anh đấy! Chẳng hiểu sao hình bóng anh cứ xuất hiện trong mặt bằng tâm trí em. Trả tiền thuê cho em đi, nhưng tiền đấy phải làm bằng những nụ hôn cơ!)

Lời yêu 23


I’m sending you this card to say… I GIVE UP! I just can’t get you out of my thoughts!
(Anh gửi cho em tấm thiệp này để nói rằng … ANH TỪ BỎ! Anh chẳng thể nào gạt bỏ em ra khỏi tâm trí anh.)

Lời yêu 22


If you stand in front of a mirror with 11 roses, you’ll see 12 of the most beautiful things in the world.
(Nếu em đứng trước gương cùng 11 đoá hồng, em sẽ nhìn thấy 12 điều đẹp đẽ nhất thế gian.)

Lời yêu 21


God does everything with purpose. He created you, a beautiful angel, without wings only to make you stay with me forever.
(Thượng Đế làm việc gì cũng đều có mục đích. Người đã tạo ra em, một thiên thần xinh đẹp chỉ thiếu đi đôi cánh, để khiến em mãi mãi bên tôi.)

Lời yêu 20


I prayed for a person to love me. I must’ve prayed very hard, because God didn’t give me a person – He has given me an angel.
(Tôi đã cầu mong có một người yêu thương tôi. Chắc hẳn tôi đã cầu nguyện rất siêng năng, bởi lẽ Thượng Đế đã không ban cho tôi một người – Ngài trao cho tôi một thiên thần.)

Lời yêu 19


If you love someone, write his name in a circle instead of writing it in a heart. Because a circle has neither a starting point nor an ending one. Nobody knows when love begins and it’s better if love doesn’t end.
(Khi yêu ai, đừng viết tên người ấy vào hình trái tim mà hãy viết vào hình tròn. Bởi hình tròn không có điểm bắt đầu lẫn điểm kết thúc. Bạn chẳng biết khi nào tình yêu bắt đầu và không có hồi kết thúc sẽ tốt hơn.)

Lời yêu 18


I love the things you do.
I love the things you say.
I love the way you are a part of my life every day…
I love the way that you are like a star from a far – but real, in my life.
I love you.
(Anh yêu những điều em làm. Anh yêu những lời em nói. Anh yêu cách em trở thành một phần cuộc sống của anh mỗi ngày…. Em tựa như một vì sao từ nơi xa thẳm – nhưng có thật, trong cuộc đời anh. Anh yêu em.)

Lời yêu 17


If you like someone, tell him, because you might find out that they like you too.
(Nếu bạn thích chàng, hãy thổ lộ với chàng, bởi rất có thể bạn sẽ khám phá ra rằng chàng cũng thích bạn.)

Lời yêu 16


“Like” is when you know the best side of someone and like them…
“Love” is when you know the worst side that someone could ever have, and you still love that person with everything you have in your heart.
(“Thích” là khi ta biết mặt tốt đẹp nhất của một người và ta thích người ấy ….. “Yêu” là khi ta biết rõ mặt xấu xa nhất của một người, mà ta vẫn yêu người đó bằng cả trái tim.)

Lời yêu 15


But your left hand on your right shoulder, put your right hand on your left shoulder, now squeeze! That was a quick hug from me.
(Em hãy đặt tay trái em lên vai phải em, và đặt tay phải lên vai trái. Bây giờ thì siết thật chặt, em nhé! Em thấy không, anh đang ôm em đó.)

Lời yêu 14


I have a present for you, but I need to borrow your arms for wrapping paper.
(Em có một món quà dành tặng riêng anh, nhưng em cần phải mượn vòng tay anh để làm giấy gói quà.)

Lời yêu 13


I heard someone whisper your name, but when I turned around to see who it was, I was alone. Then I realized that it was my heart telling me that I miss you.
(Em nghe thấy ai đó thì thầm gọi tên anh, nhưng khi quay lại, em chỉ thấy đơn độc mình em. Và rồi, em nhận ra chính là trái tim em đang bảo với em rằng: em nhớ anh.)

Lời yêu 12


Missing someone is your heart’s way of reminding you that you love him.
(Nhớ một người là cách trái tim nhắc nhở rằng bạn yêu người ấy.)

Lời yêu 11


I love you without reason and that is reason enough.
(Tôi yêu nàng không hề có lý do và lý do đó là đủ.)

Lời yêu 10


It’s not my fault I love you, it’s yours.
(Em không có lỗi khi yêu chàng, lỗi là ở chàng.)

Lời yêu 9


Rains fall, winds blow, the sun shines… it all comes naturally, just like loving you.
(Mưa rơi, gió thổi, mặt trời chiếu sáng….tất cả diễn ra một cách tự nhiên, hệt như tôi yêu nàng.)

Lời yêu 8


Letter begins with A, B, C.
Music begins with do, re, mi.
Number begins with 1, 2, 3.
True love begins with YOU and ME.
(Chữ cái bắt đầu bằng A, B, C. Âm nhạc bắt đầu bằng đô, rê, mi. Con số bắt đầu bằng 1, 2, 3. Tình yêu đích thực bắt đầu bằng EM và ANH.)

Lời yêu 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *